ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo và Khoa Quản trị kinh doanh của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Hải, người thầy đã trược tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 6
1.1.1. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực 6
1.1.2. Vai trò của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 10
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 11
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài 11
1.2.2. Các nhân tố bên trong 13
1.3. Nội dung hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 14
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo 15
1.3.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo 18
1.3.3. Tổ chức thực thi hoạt động đào tạo 26
1.3.4. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 31
2.1. Quy trình nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 32
2.3.1. Nguồn thông tin thứ cấp 32
2.3.2. Nguồn thông tin sơ cấp 32
2.4. Phương pháp phân tích số liệu 33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 35
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 37
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 37
3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 44
3.1.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 53
3.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 56
3.2.1. Thực trạng quy trình đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 57
3.2.2. Thực trạng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 63
3.2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 65
3.2.4. Thực trạng tổ chức triển khai đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 66
3.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 67
3.3. Đánh giá chung về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 69
3.3.1. Kết quả đạt được 69
3.3.2. Hạn chế 70
3.3.3. Nguyên nhân 73
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN 75
4.1. Định hướng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên trong thời gian tới 75
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 75
4.1.2. Định hướng chiến lược về hoạt động nhân sự 75
4.1.3. Định hướng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực 76
4.2. Những giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 77
4.2.1. Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 77
4.2.2. Hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 79
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Tiếng Việt
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 CNKT Công nhân kỹ thuật
5 CPI Chỉ số giá tiêu dùng trong nước
6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
7 KPCĐ Kinh phí công đoàn
8 NL Nhân lựcVietcombank Ngân hàng thương mại cổ thương Việt Nam phần ngoại
DANH MỤC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Tỷ lệ tăng trưởng 38
2 Bảng 3.2 Dư nợ cho vay 39
3 Bảng 3.3 Nguồn vốn huy động 40
4 Bảng 3.4 Doanh số thu từ thanh toán quốc tế 41
5 Bảng 3.5 Doanh số thu từ mua bán ngoại tệ 42
6 Bảng 3.6 Tăng trưởng phát hành thẻ connect 24 và thẻ tín dụng 43
7 Bảng 3.7 Doanh số thu từ thẻ connect 24 và thẻ tín dụng 43
Bảng 3.8 Số lượng nhân viên tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên phân theo phòng ban năm 2014
Bảng 3.9 Số lượng nhân viên tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên phân theo độ tuổi năm 2014
Bảng 3.10 Số lượng nhân viên tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên phân nơi cư trú năm 2014
Bảng 3.11 Số lượng nhân viên tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên phân theo trình độ năm 2014
Bảng 3.12 Nhu cầu đào tạo của Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn 2012- 2014
Bảng 3.13 Cơ cấu nhu cầu đạo tạo tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn 2012- 2014
Bảng 4.1 Kinh phí đào tạo những năm vừa qua tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Stt Sơ đô Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1 Nội dung hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 15
2 Sơ đồ 1.2 Nội dung xác định nhu cầu đào tạo và phát triển 16
Sơ đồ 3.1 Quy trình đào tạo tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn của nhiều quốc gia cho thấy, nếu sự phát triển của hệ thống ngân hàng được hỗ trợ bởi sự phát triển tương xứng của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng thì sẽ tạo nên sự bền vững cho ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các tổ chức tín dụng đã bộc lộ những hạn chế. Điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng tựu trung lại nguyên nhân là từ nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng phát triển chưa phù hợp với mức độ tăng trưởng và hoạt động của các tổ chức tín dụng đó.
Tại Việt Nam, các trường đại học đang theo đuổi chiến lược đào tạo nguồn nhân lực với chi phí rẻ và quy mô lớn (chi phí bình quân cho một sinh viên chỉ khoảng 5-6 triệu đồng/năm), do vậy chất lượng nguồn nhân lực trẻ hiện nay chưa đáp ứng được đòi hỏi của doanh nghiệp. Theo như các nhà tuyển dụng đánh giá, điểm hạn chế lớn nhất trong hoạt động đào tào tại các trường Đại học của Việt Nam là nặng về lý thuyết, thiếu thực tế, không gắn hoạt động giảng dạy với hoạt động thực tế, cơ sở vật chất còn yếu kém dẫn tới sinh viên ra trường thường gặp khó khăn khi tiếp cận với các thiết bị khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại. Không chỉ nghiệp vụ chuyên môn mà ngay cả các kỹ năng mềm khác như trình bày, viết báo cáo của nhiều sinh viên ra trường vẫn còn yếu kém, do đó đa số các doanh nghiệp thường phải thực hiện đào tạo lại đối với nguồn nhân lực này. Trong khi đó, khoảng cách giữa cung – cầu nhân lực ngày càng lớn, khiến cuộc đua giữa các doanh nghiệp để tranh giành nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng căng thẳng, lĩnh vực tài chính – ngân hàng tiếp tục là “điểm nóng” với chỉ số cầu có thể cao gấp 6-7 lần so với nguồn cung nhân lực.
Chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp trên ghế nhà trường, những nhân lực mới và trẻ nói trên cũng gặp không ít khó khăn khi làm việc tại các doanh nghiệp không có chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực, kể cả ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với mục tiêu phát triển của mình. Hạn chế này không loại trừ tại các. Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam chứng kiến bước chuyển mình sâu rộng của hoạt động ngân hàng. Nói sâu rộng bởi hệ thống ngân hàng thương mại không còn chú ý phát triển về lượng mà đang dần phát triển về chất, quy luật thị trường đã nhanh chóng đào thải những ngân hàng thương mại yếu kém để hướng đến nền tài chính lành mạnh, an toàn hơn. Lúc này, yếu tố nhân lực được các nhà lãnh đạo ngân hàng đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động đào tạo vẫn chưa thực sự được coi trọng tại các Ngân hàng thương mại. Một số Ngân hàng thương mại tuy đã bắt đầu nhân rộng những khóa đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên nhưng chưa được như mong muốn do chưa áp dụng các chuẩn quốc tế vào chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo. Vấn đề đào tạo bài bản, hiệu quả tại mỗi Ngân hàng thương mại vẫn là vấn đề rất đáng bàn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên hoặc Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên) là một Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có vốn nhà nước do vậy nguồn nhân lực sau khi thực hiện cổ phần hóa chủ yếu vẫn là đội ngũ đã có từ trước. Nguồn nhân lực này được đánh giá là đã có kinh nghiệm nên hiệu quả làm việc tốt hơn. Tuy nhiên, với môi trường kinh doanh mới, nguồn nhân lực này cần có thời gian để tiếp cận tư duy và văn hoá kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mặc dù có kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ cơ bản nhưng lại thiếu hụt các kiến thức cập nhật trong lĩnh vực ngân hàng, năng lực quản lý và phân tích tài chính, tín dụng. Bên cạnh đó, các kỹ năng mềm chuyên nghiệp rất cần cho những vị trí giao dịch viên hoặc chuyên viên quan hệ khách hàng lại chưa được chú trọng. Thực trạng này cũng đặt ra yêu cầu cấp bách đối với việc đào tạo lại đội ngũ nhân lực hiện có ở mọi cấp độ, đặc biệt là cán bộ quản lý, đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên quan hệ khách hàng chuyên nghiệp.
Mặc dù nhận thức rõ yêu cầu cấp bách của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nhưng do một số nguyên nhân mà bản thân hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng vẫn còn một số bất cập trong quy trình, nội dung và phương pháp thực hiện. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên” đề tài luận văn thạc sĩ.
Khi nghiên cứu về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại, cụ thể là tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên, tác giả tập trung giải quyết một số câu hỏi nổi bật: Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực là gì? Tại sao hoạt động đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên nói riêng? Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên đang diễn ra như thế nào? Thực hiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của Luận văn là đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên trong giai đoạn 2015 – 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, Luận văn có các nhiệm vụ chính sau đây:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại;
– Phân tích thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên;
– Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên và nguyên nhân của những hạn chế;
– Đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên trong thời gian 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại. Luận văn đi vào nghiên cứu hoạt động đào tạo đối với giao dịch viên và cán bộ khách hàng – hai nhóm nhân lực chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong phạm vi Vietcombank chi nhánh Hưng Yên và các phòng giao dịch trực thuộc.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo được xây dựng và thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
– Làm rõ về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên.
– Đề xuất được phương hướng và một số giải pháp để nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Vietcombank Chi nhánh Hưng Yên.
– Làm tài liệu tham khảo cho học tập nghiên cứu các ngành liên quan đến quản trị kinh doanh, cho các cán bộ hoạch định chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
5. Bố cục của luận văn
Với mục đích và đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đã được xác định, luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn dự kiến được thiết kế thành 4 chương, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực. Nguồn nhân lực được hiểu như sau: Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khoẻ của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của mỗi con người còn tuỳ thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính,… Trí lực chỉ sức suy nghĩ, tư duy sáng tạo, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con người. Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người là không bao giờ thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức độ mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị khiếm khuyết hoặc bị di tật bẩm sinh).
TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 0926.708.666
- Zalo: 0926.708.666.
- Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com
Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây: