ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——–o0o———
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ (PVEP)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI, 2019
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÔNG TÁC SỬ DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH 4
1.1. Tổng quan về công tác phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án: 6 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 6
1.1.2. Hiệu quả kinh tế dự án 7
1.2. Lý luận chung về công tác đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án Dầu khí 12
1.2.1 Dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí 12
1.2.2. Dòng tiền của dự án TDKT dầu khí theo các điều khoản của hợp đồng dầu khí PSC 16
1.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế dự án 18
1.3.1 Đặc thù của dự án TDKT dầu khí 18
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế dự án 19
Chương 2.: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 23 2.1 Thiết kế luận văn 23
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 24
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 24
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 25
2.3Phương pháp xử lý dữ liệu 27
Chương 3.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG MHKT & CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH 29
3.1. Tổng quan về Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 30
3.1.3 Tổng quan về các dự án đang triển khai 32
3.2. Công tác đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư thông qua mô hình kinh tế và chỉ tiêu giá thành tại PVEP 32
3.2.1. Quy trình đánh giá kinh tế dự án thông qua Mô hình kinh tế 33
3.2.2. Quy trình đánh giá kinh tế dự án thông qua chỉ số giá thành 37
3.2.3. Các phương pháp và tiêu chí đánh giá kinh tế dự án đang được áp dụng tại Tổng Công ty 39
3.2.4 Thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đối với dự án Lô 01/10&02/10 Bể Cửu Long 42
3.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích hiệu quả dự án đầu tư tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 60
3.3.1 Kết quả đạt được của công tác phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư tại Tổng Công ty 60
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 67
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN THÔNG QUA CÔNG TÁC SỬ DỤNG MHKT & CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH 70
4.1. Định hướng phát triển của PVEP tới năm 2025 70
4.2. Giải pháp nhằm cải thiện công tác đánh giá hiệu quả kinh tế dự án tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 71
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC I 80
PHỤ LỤC II 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
1 PIDC Công ty Đầu tư – Phát triển Dầu khí
2 CTCT&NS Chương trình Công tác và Ngân sách
UPC Chi phí sản xuất/một thùng dầu (Unit production cost)
3 UDC Chi phí phát triển/một thùng dầu (Unit development cost)
4 Capex Chi phí đầu tư (Capital expenditure)
5 Opex Chi phí vận hành (Operation expenditure)
6 DAPT Dự án phát triển
7 DAKT Dự án khai thác
8 DATD Dự án thăm dò
9 NCF Dòng tiền ròng của Nhà đầu tư (net cash flow)
10 EMV Giá trị kỳ vọng
11 NPV Giá trị hiện tại thuần (Net presnet value)
12 KNĐ Mỏ Kình Ngư Đen
13 KNVN Mỏ Kình Ngư Vàng Nam
14 MHKT Mô hình kinh tế
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
16 IRR Tỷ suất hoàn vốn nội tại/suất thu lợi nội tại
17 PVEP Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
18 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Chi phí một số hạng mục của hoạt động TDKT DK 22
2 Bảng 3.1 Các chỉ tiêu, cơ cấu giá thành 37
3 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu cấu thành giá thành dự án 41
4 Bảng 3.3 Giá thành dự án 42
5 Bảng 3.4 Trữ lượng dầu tại chỗ và xếp hạng các cấu tạo tiềm năng Lô 01/10&02/10 46
6 Bảng 3.5 Tổng hợp dự báo trữ lượng thu hồi và số giếng phát triển 47
7 Bảng 3.6 Chi phí dự kiến của các Phương án phát triển mỏ 52
8 Bảng 3.7 Tiến độ dự án theo Phương án 1 53
9 Bảng 3.8 Tiến độ dự án theo Phương án 2 54
10 Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế các phương án phát triển 56
11 Bảng 3.10 Rủi ro thăm dò của PVEP 57
12 Bảng 3.11 Thứ hạng ưu tiên của từng dự án tại PVEP 61
13 Bảng 3.12 Chỉ tiêu giá thành của dự án trong năm 2018 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Chu trình dự án đầu tư thượng nguồn 8
2 Hình 1.2 Các bước của công tác phân tích đánh giá dự án 9
3 Hình 1.3 Chu trình dự án đầu tư thượng nguồn 14
4 Hình 1.4 Sơ đồ phân bố doanh thu PSC trong nước 17
5 Hình 1.5 Thứ tự tính toán tại mô hình kinh tế 17
6 Hình 1.6 Mô hình quản lý dự án tại PVEP 20
7 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu luận văn 23
8 Hình 3.1 Tổng quan về các dự án PVEP đang triển khai 32
9 Hình 3.2 Các bước đánh giá hiệu quả kinh tế dự án dầu khí 34
10 Hình 3.3 Tổng hợp các điều khoản hợp đồng và các thông số đầu vào 35
11 Hình 3.4 Kết quả đánh giá chỉ tiêu EMV dự án 36
12 Hình 3.5 Biểu đồ đánh giá độ nhạy dự án 37
13 Hình 3.6 Tổng hợp giá thành các dự án khai thác 38
14 Hình 3.7 Sơ đồ thiết bị phát triển mỏ KNVN và cấu tạo KNĐ 50
15 Hình 3.8 Sơ đồ thiết bị phát triển mỏ KNVN 51
16 Hình 3.9 Sơ đồ độ nhạy EMV@11,5% LF PVEP 59
17 Hình 3.10 Sơ đồ độ nhạy EMV@11,5% LF PVEP 60
18 Hình 3.11 Đánh giá dự án theo hiệu quả đầu tư (NPV) 62
19 Hình 3.12 Hiệu quả đầu tư của các dự án, trên cơ sở chỉ số giá thành 63
20 Hình 3.13 Tổng hợp chỉ tiêu giá thành các dự án phát triển khai thác 64
21 Hình 3.14 Tối ưu chi phí giá thành của các dự án năm 2018 64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới hiện nay, dầu mỏ và khí thiên nhiên ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta. Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự tăng giảm giá dầu thô rất mạnh mẽ. Theo dự báo, giá dầu thô sẽ còn tăng cao trong tương lai. Đó là xu thế tất yếu do nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ nguồn tài nguyên quý giá này ngày càng tăng trong khi trữ lượng dầu khí trên thế giới ngày càng suy giảm.
Đối với nước ta, Dầu khí là một ngành công nghiệp còn non trẻ, tuy mới ra đời song đã sớm khẳng định mình trong nền kinh tế, trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần trong sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Trong hơn ba mươi năm, kể từ ngày thành lập Ngành Dầu khí Việt Nam (3/9/1975), công tác thăm dò khai thác dầu khí – một trong các hoạt động quan trọng nhất của Ngành Dầu khí Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trước những cơ hội và thách thức trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PetroVietnam, PVN) đặt ra mục tiêu chiến lược là không ngừng đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác trên thế giới.
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) là đơn vị thành viên thay mặt Tập đoàn dầu khí thực hiện nhiệm vụ quan trọng và khó khăn này. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế đầu tư dự án dầu khí là cần thiết, để từ đó có thể rút ra các bài học kinh nghiệm, các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án, mang lại hiệu quả đầu tư cho PVEP. Cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá sâu về vấn đề này, do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế đầu tư dự án Dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP)” để nghiên cứu trong Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế đầu tư dự án thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
Câu hỏi nghiên cứu
– Quản lý dự án thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế để đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí và phân tích chỉ tiêu giá thành, nhóm những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế dự án?
– Những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế dự án, cải thiện hiệu quả đầu tư dự án tại Tổng Công ty?
Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác sử dụng mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành để đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí.
– Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành để đánh giá hiệu quả kinh tế dự án của Tổng Công ty trong giai đoạn 2015 – 2018.
– Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý dự án thông qua công tác sử dụng mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành để đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc sử dụng mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành để Đánh giá hiệu quả kinh tế đầu tư dự án dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
Phạm vị nghiên cứu:
– Về không gian: Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
– Về thời gian: giai đoạn 2015 – 2018
4. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
Đề tài này hướng đến việc phân tích rõ những nhân tố cụ thể và đo lường mức độ ảnh hưởng của một (hoặc từng nhóm) nhân tố trong từng dự án cụ thể, qua đó đề xuất những giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư dự án thông qua việc phân tích chỉ tiêu giá thành, tính toán hiệu quả kinh tế của dự án thông qua việc lập mô hình kinh tế (MHKT).
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cho công tác sử dụng Mô hình kinh tế và phân tích chỉ tiêu giá thành.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế và chỉ tiêu giá thành.
Chương 4: Một số đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả quản lý dự án thông qua công tác sử dụng mô hình kinh tế và chỉ tiêu giá thành.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÔNG TÁC SỬ DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH
Qúa trình hình thành Tổng Công ty Thăm dò khai thác Dầu khí:
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) là đơn vị có bề dày truyền thống, giữ vai trò chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động cốt lõi của Tập đoàn – tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí.
Quá trình hình thành và phát triển của PVEP gắn với lịch sử phát triển của Ngành Dầu khí Việt Nam trong hơn nửa thế kỷ qua. Khởi điểm từ các công ty Petrovietnam II (PV-II, thành lập tháng 5/1988) và Petrovietnam I (PV-I, thành lập tháng 11/1988), PVEP đã trải qua nhiều lần đổi tên và cơ cấu lại cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Năm 1993, Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm (PVSC) và Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Petrovietnam I, Petrovietnam II, đánh dấu bước trưởng thành quan trọng của Ngành Dầu khí trong việc quản lý hiệu quả hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam, đồng thời tham gia vào các hợp đồng dầu khí ở trong nước và nước ngoài với tư cách là một bên Nhà thầu để từng bước phát triển thành một công ty dầu khí thực thụ. Sự ra đời của Công ty Đầu tư – Phát triển Dầu khí (PIDC) vào năm
2000 trên cơ sở Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm là một bước ngoặt trong lịch sử phát triển Tổng Công ty với việc PIDC tăng cường tự đầu tư, tham gia góp vốn vào các dự án ở trong nước, đồng thời triển khai đầu tư thăm dò khai thác ở nước ngoài với các dự án đầu tiên được ký kết ở Algeria, Indonesia, Iraq và Malaysia. Cũng trong giai đoạn này Công ty PVEP và Công ty PIDC đã xác lập năng lực tự điều hành và bước đầu thành công với ác dự án thăm dò khai thác dầu khí quan trọng.
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hiện nay được thành lập ngày 04/05/2007 trên cơ sở sát nhập Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí và Công ty Đầu tư – Phát triển Dầu khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung nguồn lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ở khâu thượng nguồn, để nâng cao tính chủ động và năng lực cạnh tranh, đưa PVEP thành công ty dầu khí quốc tế có khả năng điều hành hoạt động thăm dò khai thác ở cả trong và ngoài nước.
Là đơn vị chủ lực trong lĩnh vực cốt lõi của Tập đoàn – tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí. Đến thời điểm hiện tại, Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đã đầu tư hàng chục dự án thăm dò khai thác dầu khí trong, ngoài nước. Cơ sở ra quyết định đầu tư dự án phụ thuộc chính vào kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế.
Với đặc thù của ngành Dầu khí, để thống nhất phương thức tính toán đầu tư, tính toán hiệu quả kinh tế của các dự án, trong những năm qua Tập đoàn Dầu khí Việt nam, các đơn vị thành viên đã phối hợp tổ chức nhiều khóa đào tạo về phương thức đánh giá kinh tế dự án. Một số khóa học tiêu biểu như sau:
– Khóa học “Hợp đồng dầu khí và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư thượng nguồn (Viện Dầu khí Việt Nam, các năm 2009, 2013 và 2015)”;
– Investments and portfolio management in Oil & Gas industry (Vietstar Training JSC);
– Cost control and Risk for Oil & Gas project (Vietstar Training JSC);
– Basic concepts of petroleum Economy and modeling;
Với chủ đề về đánh giá kinh tế trong ngành Dầu khí, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
Lê Như Linh, 2006, nghiên cứu phương pháp đánh giá nhằm đánh giá kinh tế thăm dò, khai thác dầu khí và áp dụng vào phân tích kinh tế một số dự án của ngành dầu khí Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Mỏ địa chất. Đây cũng là một trong những nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên trong việc lập mô hình và tính toán hiệu quả kinh tế dự án đầu tư. Theo đó, tác giả đánh giá và có những nhận xét rất sát thực với tình hình sử dụng mô hình kinh tế tại thời điểm đó (năm 2006). Tác giả nhận xét dự án Dầu khí – là loại dự án có nhiều đặc điểm riêng biệt và độ rủi ro cao. Tác giả đề xuất bổ sung chỉ tiêu giá trị kỳ vọng (EMV) vào tính toán tại mô hình kinh tế đối với các dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí. Chỉ số tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) là những chỉ tiêu đánh giá kinh tế tổng hợp được tính đến trong rủi ro đầu tư.
Viện Dầu khí Việt Nam, liên tục đưa ra những khóa học về Dầu khí, thượng nguồn dầu khí, hợp đồng dầu khí và đánh giá dự án đầu tư thượng nguồn từ những năm 2012.
1.1. Tổng quan về công tác phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án:
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 0926.708.666
- Zalo: 0926.708.666.
- Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com
Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây: