ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————
ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN …6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trên thị trường chứng khoán (TTCK) 6
1.1.2 Các nghiên cứu về FPI trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) 16
1.1.3 Những điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu 19
1.2 Cơ sở lý luận về FPI vào thị trường chứng khoán (TTCK) 20
1.2.1 Khái niệm TTCK & FPI 20
1.2.2 Đặc điểm 21
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới FPI vào TTCK 23
1.2.4 Tác động của FPI đối với TTCK nước chủ nhà 26
1.3 Thực tiễn FPI vào TTCK của một số quốc gia 30
1.3.1 FPI vào TTCK Malaysia 30
1.3.2 FPI vào TTCK Hàn Quốc 31
1.3.3 FPI vào TTCK Thái Lan 32
1.3.4 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 33
CHƯƠNG 2: KHUNG LOGIC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Khung Logic của luận văn 34
2.2 Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp 36
2.2.2 Phương pháp kế thừa 38
2.2.3 Phương pháp so sánh 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG FPI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (TTCKVN) GIAI ĐOẠN 2012-2015 40
3.1 Giới thiệu TTCKVN 40
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển TTCKVN 40
3.1.2 Thành tựu đã đạt được 41
3.1.3 Những hạn chế 44
3.2 Tổng quan FPI vào TTCKVN 45
3.2.1 FPI giai đoạn trước 2012 45
3.2.2 FPI từ 2012-2015 49
3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới FPI vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015 54
3.3.1 Nhân tố vĩ mô 54
3.3.2 Nhân tố thị trường 59
3.4 Tác động của FPI tới TTCKVN 2012-2015 63
3.4.1 Tích cực 63
3.4.2 Tiêu cực & Nguyên nhân 65
3.5 Cơ hội và thách thức cho hoạt động FPI vào TTCKVN tầm nhìn đến 2020 .67
3.5.1 Cơ hội 68
3.5.2 Thách thức 68
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG FPI VÀO TTCKVN TẦM NHÌN ĐẾN 2020 70
4.1 Phương hướng phát triển TTCK & quan điểm về FPI 70
4.1.1 Phương hướng phát triển TTCK Việt Nam tới 2020 70
4.1.2 Quan điểm về FPI vào TTCKVN 71
4.2 Giải pháp cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN 72
4.2.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách thu hút FPI 74
4.2.2 Nhóm giải pháp về cải thiện yếu tố nội tại của TTCK 76
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 CTCK Công ty chứng khoán
2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
3 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
4 FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5 FPI Foreign portfolio investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài
6 GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
7 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
8 HNX Index Chỉ số chứng khoán sàn HNX
9 HOSE Sở giao dịch chứng khoán TPHCM
10 NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài
11 NĐT Nhà đầu tư
12 NHNN Ngân hàng nhà nước
13 TTCK Thị trường chứng khoán
14 TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam
15 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
16 VN Index Chỉ số chứng khoán sàn HOSE
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Huy động vốn trên TTCK Việt Nam 42
2 Bảng 3.2 Dòng FPI vào TTCK Việt Nam qua các năm 46
3 Bảng 3.3 Số lượng tài khoản của NĐTNN 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 2.1 Khung logic nghiên cứu 35
BIỂU ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 FPI vào TTCK Việt Nam giai đoạn 2006-2011 47
2 Biểu đồ 3.2 FPI vào TTCK Việt Nam giai đoạn 2012-2015 51
3 Biểu đồ 3.3 Số tài khoản của NĐTNN 2012-2015 52
4 Biểu đồ 3.4 GDP Việt Nam các năm qua 56
5 Biểu đồ 3.5 P/E Việt Nam so với các thị trường châu Á 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI) là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) góp vốn qua hình thức mua chứng khoán (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp phát hành) để thu lợi nhuận nhưng không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Đối với các nước đang phát triển, FPI có ý nghĩa quan trọng bởi nó là nguồn tài chính bổ sung hiệu quả cho các nền kinh tế đang khát vốn. Trong lĩnh vực chứng khoán, FPI mang đến những ảnh hưởng nhiều chiều, góp phần nâng cao các chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo nền tảng phát triển cơ sở hạ tầng tài chính tốt hơn và giảm bớt tình trạng thông tin bất cân xứng. Sở dĩ như vậy là vì với FPI, NĐT quan tâm đặc biệt tới sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán (TTCK). Sự phát triển này được thể hiện qua quy mô của thị trường, tính thanh khoản của thị trường, sự đa dạng hóa của sản phẩm thị trường, sự minh bạch trong hoạt động thị trường, hệ thống các định chế trung gian thị trường, các quy định điều chỉnh và giám sát thị trường…. Do đặc điểm của FPI là đầu tư qua thị trường tài chính nên một thị trường tài chính càng phát triển, tính thanh khoản càng cao thì càng thu hút được nhiều sự quan tâm, dòng vốn FPI trên TTCK càng tăng nhanh.
Tất nhiên, bên cạnh mặt tích cực, FPI cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện tượng giá bong bóng hay nguy cơ dòng vốn đảo chiều đột ngột. Khi đó, niềm tin của NĐTNN vào khả năng phục hồi của hệ thống tài chính bị mất đi kéo theo là lượng FPI được rút ra ồ ạt khiến thị trường khủng hoảng càng thêm khủng hoảng và có nguy cơ đi đến sụp đổ.
Trong suốt thời gian qua, nhiều nghiên cứu đã cảnh báo về những hệ lụy tiêu cực của FPI, đặc biệt đối với những nền kinh tế mới nổi. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ bởi sau giai đoạn tăng mạnh đột biến 2006-2007 kéo theo thời kỳ phát triển bong bóng, TTCKVN từng trải qua giai đoạn sụt giảm mạnh những năm 2008-2011. Xu hướng phục hồi mạnh của dòng vốn FPI chỉ hình thành từ 2012 và kéo dài đến khoảng giữa năm 2015 trước khi lại tiếp tục một xu hướng rút ròng kể từ nửa cuối 2015. Vấn đề cấp thiết được đặt ra vì thế là Việt Nam làm thế nào thu hút FPI đồng thời, ngăn ngừa và hạn chế sự đảo ngược của dòng vốn này nhằm đảm bảo phát triển TTCK bền vững và ổn định.
Cũng cần nói thêm là theo Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 thì TTCKVN sẽ hướng tới mục tiêu: tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán; phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu vào năm 2020 đạt khoảng 70% GDP; đưa thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế; tăng tính hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái cấu trúc tổ chức TTCK, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hoá việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và của TTCKVN, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm, củng cố lòng tin của NĐT…
Mặt khác, theo Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cần phải được tiến hành quyết liệt và nhanh chóng trong thời gian tới. Đây được coi là bước đi quan trọng để TTCK đóng vai trò trụ cột trong việc huy động vốn cho nền kinh tế và giảm thâm hụt ngân sách.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, TTCKVN hiện nay cần một lượng vốn lớn lên tới 5 – 10 tỷ USD để đáp ứng nhu cầu cổ phần hóa trong giai đoạn sắp tới. Như vậy nguồn tiền trong nước sẽ chắc chắn không đủ để mua số cổ phần nói trên, và Việt Nam sẽ cần một dòng tiền mới của nước ngoài. Vì vậy, Chính phủ cần có những giải pháp để quá trình cổ phần hóa thành công.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện tại, giải quyết vấn đề vốn cho TTCK phụ thuộc rất lớn vào dòng vốn ngoại. Thế nhưng việc triển khai các giải pháp để thu hút mạnh mẽ FPI vào Việt Nam thời gian qua chưa diễn ra như kỳ vọng của các thành viên thị trường.
Theo đánh giá của nhóm công tác thị trường vốn tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF 2014), hiện vốn hóa của TTCKVN rất nhỏ so với các nước trong khu vực ASEAN, bằng 1/4 so với Philippines, 1/10 so với Malaysia. Cụ thể, Việt Nam có mức vốn hóa của TTCK khoảng 46 tỷ đô la Mỹ, trong khi đó, Philippines, có mức vốn hóa khoảng 184 tỷ đô la Mỹ. Chính vì quy mô vốn hóa còn quá nhỏ nên TTCKVN vẫn còn chưa tạo đủ sức hút với các NĐTNN.
Có thể khẳng định vấn đề khơi thông dòng vốn FPI mang tính cấp bách trong quá trình phát triển TTCKVN. Nó đòi hỏi một hệ thống các chính sách, quy định được tiến hành tổng thể và nhất quán, nghiêm túc và quyết liệt. Bởi càng chậm trễ trong quá trình này, nhiệm vụ thu hút FPI cho TTCKVN càng gặp nhiều khó khăn, trở ngại, nhất là trong bối cảnh dòng vốn ngoại không đứng yên chờ đợi và các thị trường láng giềng (Trung Quốc, ASEAN…) cũng đã tiến hành tổng hòa nhiều giải pháp để cạnh tranh thu hút FPI vào TTCK.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, học viên chọn đề tài “Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015”, làm luận văn Thạc sỹ. Luận văn sẽ tập trung phân tích thực trạng, ảnh hưởng của FPI trên TTCKVN giai đoạn 2012- 2015, đồng thời, kiến nghị một số giải pháp để thu hút dòng vốn này trong dài hạn, qua đó phát triển TTCKVN một cách bền vững.
2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu thực trạng hoạt động FPI trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) giai đoạn 2012-2015 nhằm đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động FPI trên TTCKVN giai đoạn 2016-2020.
Câu hỏi nghiẻn cứu: Lựa chọn đề tài “Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015”, Luận văn tập trung giải đáp câu hỏi lớn “Thực trạng FPI trên TTCKVN giai đoạn 2012-2015 như thế nào và cần có giải pháp gì để cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN đến 2020?
Để trả lời câu hỏi này, học viên đặt ra các câu hỏi phụ sau:
– Cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động FPI vào TTCK?
– Thực trạng FPI vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015?
– Giải pháp nào để cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN đến 2020?
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động FPI trên TTCKVN.
– Đánh giá thực trạng FPI vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015.
– Đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động FPI vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
– Về không gian: Để nghiên cứu thực trạng FPI vào TTCKVN, luận văn tập trung nghiên cứu FPI vào sàn chứng khoán TPHCM (HOSE) bởi đây là sàn chứng khoán lớn, có quy mô thanh khoản vượt trội so với sàn chứng khoán Hà Nội (HNX), thể hiện các quy luật của TTCK rõ hơn. Để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, tác giả lựa chọn Malaysia, Hàn Quốc và Thái Lan là những nước trong khu vực, có những đặc điểm kinh tế, chính trị tương đối gần với Việt Nam.
– Về thời gian: giai đoạn 2012-2015.
– Về mặt nội dung: nghiên cứu thực trạng FPI trên TTCKVN tập trung phát hiện những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động FPI, những ảnh hưởng của FPI đối với TTCKVN và nguyên nhân của nó trên cơ sở đó đề xuất giải pháp, kiến nghị để cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN đến 2020.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp sau:
– Đánh giá được thực trạng FPI vào TTCKVN, đặc biệt là sàn HOSE giai đoạn 2012-2015, những nhân tố ảnh hưởng tới dòng vốn này và ảnh hưởng của FPI, làm rõ những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, chỉ rõ nguyên nhân của chúng.
– Kiến nghị một số giải pháp cấp bách để cải thiện hoạt động FPI vào TTCKVN đến 2020.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm:
Lời mở đầu: Đặt vấn đề nghiên cứu và nêu ra tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đóng góp của Luận văn và kết cấu Luận văn.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở khoa học về FPI trên TTCK. Chương này tổng thuật tài liệu là các kết quả nghiên cứu đã có để kế thừa, xây dựng khung lý thuyết và phát hiện khoảng trống nghiên cứu. Cơ sở khoa học trình bày cơ sở lý luận về FPI vào TTCK bao gồm khái niệm và đặc điểm của FPI, nhân tố ảnh hưởng tới FPI vào TTCK và ảnh hưởng của FPI tới TTCK nước chủ nhà. Cơ sở thực tiễn phân tích FPI vào TTCK Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 2: Khung logic và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng FPI vào TTCKVN giai đoạn 2012-2015. Nghiên cứu bức tranh tổng quát về FPI vào TTCKVN. Tổng hợp, phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới FPI và ảnh hưởng của dòng vốn này tới TTCKVN.
Chương 4: Giải pháp cải thiện hoạt động FPI vào TTCK Việt Nam đến 2020. Luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để cải thiện hoạt động FPI vào TTCK Việt Nam tầm nhìn đến 2020.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trên thị trường chứng khoán (TTCK)
Đầu tư gián tiếp nước ngoài hay còn gọi là đầu tư theo danh mục (Foreign Portfolio Investment – FPI) đã có từ lâu trên thế giới. Vì vậy, các học giả nước ngoài cũng đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về dòng vốn quốc tế này cũng như những ảnh hưởng của nó tới TTCK. Có thể phân chia các nghiên cứu ra làm 3 nhóm chính: Nghiên cứu về FPI, Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới FPI và nghiên cứu về ảnh hưởng của FPI lên TTCK.
1.1.1.1 Nghiên cứu về FPI trên TTCK
Lý thuyết danh mục đầu tư với việc sử dụng mô hình định lượng đã lý giải mục đích của hoạt động đầu tư. Theo đó, NĐT sẽ lựa chọn loại hình FPI có thể đem lại lợi nhuận cao và chấp nhận mức độ rủi ro nhất định so với đầu tư trong nước.
Lý thuyết này ra đời là cuộc cách mạng trong quản lý tiền tệ, quản lý chất lượng đầu tư và khả năng thu hồi tiền tệ. Trước khi lý thuyết này ra đời, nhiều NĐT thường nói về khả năng thu lợi cũng như rủi ro của đồng tiền họ bỏ ra đầu tư nhưng lại không có công cụ tính toán chính xác. Lý thuyết này bằng việc sử dụng một số công thức và mô hình tính toán đã giúp cho NĐT tính một cách tương đối cụ thể về mức lợi nhuận mà mình có thể thu được sau khi đã đầu tư một khoản tiền vào các cổ phiếu và các loại chứng khoán khác trong một thời gian nhất định.
Cụ thể hơn, đối với danh mục đầu tư chứng khoán, nhà kinh tế học từng đoạt giải thưởng Nobel Kinh tế, Harry Markowitz đã đưa ra Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Modern Porfolio theory) vào năm 1950. Theo lý thuyết này, các NĐT có thể tối thiểu hóa rủi ro cho một mức tỷ suất sinh lợi bằng việc xây dựng một danh mục đầu tư phong phú, đa dạng. Lý thuyết đưa ra phương châm giảm thiểu rủi ro là “không bỏ tất cả mọi quả trứng vào chung một giỏ”. Lý thuyết này cũng thiết lập khái niệm “đường biên hiệu quả”. Một danh mục đầu tư hiệu quả sẽ có mức tỷ suất sinh lời kỳ vọng cho sẵn với mức rủi ro thấp nhất. Rủi ro cao hơn sẽ đi kèm với mức sinh lợi cao hơn.
Để xây dựng một danh mục đầu tư thích hợp với lý thuyết này, các NĐT phải tính toán được rủi ro/tỷ suất sinh lời của mỗi tài sản. Lý thuyết giúp các NĐT có một phương pháp đầu tư kỷ luật và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tiễn thì rủi ro trên TTCK là yếu tố khó lường trước, do chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố ảnh hưởng như kinh tế, xã hội, chính trị, vĩ mô.
TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 0926.708.666
- Zalo: 0926.708.666.
- Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com
Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây: