MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………….………………………………… ii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ …………………….…………………………. iii PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
……..…………………………………………………………………………6
1.1.Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế – xã hội …………………. 6 1.1.1.Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô ……………………………………………………………………….6
1.1.2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi …….. 7
1.1.3. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm công bằng, trật tự xã hội …. 8
1.1.4. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền ..………………………………………………………………………..9
1.1.5. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm phúc lợi xã hội …………….11
1.1.6. Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính và tiền tệ ………….12
1.2. Các khái niệm về đầu tư công ……………………………………….. 13 1.2.1. Đầu tư …………………………………………………………..…….13 1.2.2. Nguồn vốn đầu tư ………………………………………………….…14 1.2.3. Đối tượng đầu tư ……………………………………………………..16 1.2.4. Đầu tư công ……………………………………………………..……17 1.2.5. Hiệu quả đầu tư công ………………………………………..………..20
1.3. Các phương pháp và chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư công ………..23
1.3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.26
1.3.2. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế 29
1.3.3. So sánh lợi ích – chí phí 31
1.3.4. Tỷ lệ GDP/ đầu tư vốn ngân sách
…………………………………………………32
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công ………………33 1.4.1. Nhân tố chủ quan ……………………………………………………..33 1.4.2. Nhân tố khách quan …………………………………………………..34 Kết luận chương 1 …………………………………………………………..35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG …………………………………………….……..36
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Lâm Đồng ……………………………..36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………… 36
2.1.2. Dân số, lao động …………………………………………….………..37
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng ………………38
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Lâm Đồng ………………………………….38
2.2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh …………………………..…44
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 55
2.3.1. Kết quả đạt được 55
2.3.2. Hạn chế trong đầu tư công của tỉnh 61
Kết luận chương 2 67
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỔNG 68
3.1. Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển của tỉnh 68
3.1.1. Về phát triển kinh tế 68
3.1.2. Về phát triển xã hội 69
3.1.3. Về bảo vệ môi trường 70
3.1.4. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015 70
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng 71
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công 71
3.2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực ngoài nhà nước 74
3.2.3. Những cải cách có thể áp dụng và lộ trình áp dụng 77
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ ………………………………….…..83
3.3.1. Đổi mới mô hình khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ công chức
…………………………………………………………………….…………83
3.3.2. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các luật …………………..….84
3.3.3. Mở rộng ràng buộc về ngân sách chi cho đầu tư công ……………….84 Kết luận chương 3 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
BOT : Hợp đồng xây dựng – kinh doanh chuyển giao BTO : Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh BT : Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR : Tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn GCĐ94 : Gía cố định năm 1994
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ số ICOR của các nước ……………………………………….31 Bảng 2.1: Giá trị gia tăng và tăng trưởng kinh tế tỉnh Lâm Đồng ………….39 Bảng 2.2: Cơ cấu GDP tỉnh Lâm Đồng theo giá thực tế ………………..…..44 Bảng 2.3: Vốn đầu tư phát triển qua các năm ……………………………….47 Bảng 2.4: Vốn đầu tư công qua các giai đoạn ………………………………51 Bảng 2.5: Hệ số ICOR qua các giai đoạn ……………………………..……63 Bảng 2.6: Hệ số ICOR giữa hai tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh và cả nước ……65
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP các khu vực từ 1996 – 2010 ………..41 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh qua các năm …………………………43 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh qua các thời kỳ ………….49 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2001 – 2005 …………….53 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2006 – 2010 ………… 55
Biểu đồ 2.6: Hệ số ICOR từng khu vực ……………………………………..64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung trên địa bàn toàn tỉnh. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền tỉnh Lâm Đồng, trong đó có hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao, thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, với xuất phát điểm thấp hơn so với các Tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ, tỉnh Lâm Đồng có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa đồng bộ đã làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư. Ngoài ra, Tỉnh đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm phát, sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế – xã hội nói chung còn thấp.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, đầu tư phát triển toàn xã hội t ỉnh Lâm Đồng gấp 04 lần so với giai đoạn 2011 – 2015 ; Cơ cấu đầu tư ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 cũng có sự thay đổi so với giai đoạn 2001 – 2005: đầu tư ngành Giao thông giảm từ 31,50% xuống còn
26,20% , ngành Nông lâm thủy giảm từ 19,80% xuống còn 15,50% , ngành Công nghiệp giảm từ 4,35% xuống còn 2,15%; ngược lại, đầu tư Công trình công cộng tăng từ 9,75% lên 12,39%; đầu tư ngành Giáo dục đào tạo tăng từ 7,80% lên 11,75%; ngành Y tế tăng từ 3,20 lên 5,80%, ngành Văn hóa – Thể thao tăng từ 1,34 lên 3,98%. Để đánh giá tác động của đầu tư từ khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng”, đồng thời cũng được xem là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc quan tâm đến hiệu quả đầu tư, chi tiêu công cộng đã được các nhà nghiên cứu kinh tế nước ngoài quan tâm từ rất lâu. Tuy nhiên, do sự khác biệt rất lớn giữa nền kinh tế các nước phát triển so với Việt Nam về mặt quy mô, trình độ phát triển, nguyên tắc điều hành … nên các kết quả nghiên cứu đạt được thường không phù hợp cho việc áp dụng vào quản lý kinh tế trong nước.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn như:
Luận án Tiến sĩ của NCS Lê Thế Sáu với đề tài “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 – 2010, qua đó rút ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới dự án đầu tư bằng vốn NSNN chưa hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp như: Đổi mới công tác quản lý vốn của các dự án đầu tư; hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước trong các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả hoạt động của Tư vấn điều hành dự án …nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng – thực trạng và giải pháp”. Luận án đã áp dụng một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường và đánh giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử dụng trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997- 2003, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp: phát huy và đa dạng hoá các phương thức và công cụ huy động vốn hiệu đại; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng các trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo chuyển nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động.
Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010.
Đề tài “Phân tích hiệu quả đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Nguyễn Văn Phúc đã xây dựng phương pháp để đánh giá hiệu quả đầu tư và hiệu quả một số ngành kinh tế; đánh giá hiệu quả và cơ cấu đầu tư trên địa bàn theo ngành và theo thành phần kinh tế từ đó đề xuất hướng đầu tư dựa trên kết quả phân tích ở trên và kiến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư trong thời gian tới.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Tài chính…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế – xã hội. Để đánh giá tác động của đầu tư từ khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác giả chọn Đề tài “Hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng ”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu nhằm:
– Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tư công, các phương pháp và chỉ số chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công;
– Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Lâm Đồng, xác định nguyên nhân của những hạn chế trong thời gian qua;
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 1996 – 2010
+ Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích,
tổng hợp kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy đánh giá hiệu quả đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công.
Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả đầu tư công sẽ giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả đầu tư công Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế – xã hội
Do đặc tính của thị trường là lợi nhuận, nên thị trường điều tiết tất cả các hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ có mục đích lợi nhuận hoặc nhằm lợi ích riêng cho bản thân các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động của thị trường. Bản thân thị trường không tự điều chỉnh những tồn tại, yếu kém, thất bại do chính nó gây ra. Nhà nước với vai trò của mình, cần phải điều tiết để giảm thiểu một cách tối đa những yếu kém, thất bại đó [11, 2].
1.1.1. Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể “cất cánh” trừ phi nó có được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ. Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế thích hợp nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công và tiền vay của các tập đoàn kinh tế nhà nước để duy trì sự ổn định nền kinh tế. Một thực tế hiện nay là các cơ quan hoạch định chính sách của nhà nước ta phân quyền quá tản mạn nên khó thực hiện được giải
pháp đồng bộ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, để bảo đảm việc điều tiết nền kinh tế được hiệu quả, đòi hỏi nhà nước phải thực hiện những cải cách cơ bản để đơn giản hoá bộ máy hành chính và phải tiến hành quản lý, kiểm soát chặt chẽ đầu tư công. Với tư cách chủ đầu tư, nhà nước hướng các chương trình đầu tư của mình vào mục tiêu tối đa hoá lợi ích của quốc gia.
1.1.2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi
Yếu tố ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên ngoài gây nên cho hoạt động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Yếu tố ngoại vi xảy ra khi có sự khác biệt về phí tổn hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Các chi phí hoặc lợi ích này không được tính đến trong hệ thống giá cả và thị trường. Những chi phí ngoại vi cho sản xuất phải tính đến cả sự tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường mà nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất tạo ra… Những yếu tố này gây nên sự giảm sút về phúc lợi của những người dân sống xung quanh hoặc có thể buộc những nhà máy khác gần đó phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm mà mình sử dụng trong sản xuất. Ví dụ, trường hợp một doanh nghiệp có thể làm ra một loại sản phẩm rất rẻ nhưng lại làm ô nhiễm môi trường, gây ra sự giảm sút về phúc lợi cho những người khác, thì nhà nước với vai trò của mình cần tiến hành điều chỉnh lại sự bất hợp lý này. Bằng sự can thiệp, nhà nước buộc tất cả những ai hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy.
TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 0926.708.666
- Zalo: 0926.708.666.
- Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com
Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây: