Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây

Quy trình thẩm định dự án

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


 

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY

 

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2013

MỤC LỤC

 

Trang

Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ ii
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5

1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.1 Khái niệm NHTM 5
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 7
1.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư 8
1.2.1 Dự án đầu tư 8
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư 10
1.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 10
Tóm tắt chương 1 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

TƯ TẠI BIDV HÀ TÂY 25
2.1 Giới thiệu về BIDV Hà Tây 25
2.1.1 Tổng quan về BIDV Hà Tây 25
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây 31
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây 40
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư 40
2.2.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 42
2.2.3 Ví dụ nghiên cứu tình huống thẩm định dự án đầu tư “Máy đào bánh lốp tại BIDV Hà Tây 74
2.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây 88

2.3.1 Những kết quả đạt được 88
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 91
Tóm tắt chương 2 98

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BIDV HÀ TÂY 100

3.1 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây 100
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 100
3.1.2 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư 101
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây.. 102
3.2.1 Chú trọng chuyên môn hóa công tác thẩm định dự án đầu tư 102
3.2.2 Về nội dung thẩm định 103
3.2.3 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 114
3.2.4 Hiện đại hóa thiết bị và cơ sở vật chất 116
3.3 Một số kiến nghị 116
3.3.1 Kiến nghị với BIDV Hội sở 117
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 117
3.3.3 Với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 118
Tóm tắt chương 3 120
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
2 CBQHKH Cán bộ Quan hệ khách hàng
3 DAĐT Dự án đầu tư
4 DN Doanh nghiệp
5 DPRR Dự phòng rủi ro
6 LSCK Lãi suất chiết khấu
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 QHKH Quan hệ khách hàng
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TCTD Tổ chức tín dụng
12 TSCĐ Tài sản cố định

 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 

STT Số hiệu Nội dung Trang

Bảng 2.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2012
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Tây 29

thẩm định dự án đầu tư
dịch vụ viết thuê luận văn

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Qua thực tiễn hơn 20 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nhưng thực tế là một phần vốn không nhỏ lại được các doanh nghiệp (DN) sử dụng không hiệu quả. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn đề.
Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn, thử thách cùng với sự khủng hoảng chung của nền kinh tế. Việc cho vay theo các dự án chững lại và đặc biệt cho vay theo dự án cần lượng vốn lớn cùng thời gian dài nên rủi ro với hệ thống ngân hàng ngày càng nghiêm trọng. Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng thì việc thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM). Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho ngân hàng.
Từ nhận định tầm quan trọng của thẩm định dự án mà tôi đã chọn đề tài: “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

 

Về mặt cơ sở lý thuyết của công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng thì đã có nghiên cứu của Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”. Ngoài ra còn có giáo trình “Lập dự án đầu tư” của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Về mặt thực tiễn thì có rất nhiều nghiên cứu của các học viên cũng như sinh viên các trường Đại học trong cả nước về vấn đề này. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược về việc chất lượng tín dụng và thẩm định tín dụng mà chưa đi sâu vào nghiên cứu quy trình thẩm định tại các NHTM hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn phân tích và luận giải về mặt lý luận và thực tiễn tính chất của DAĐT và công tác thẩm định DAĐT.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây (BIDV Hà Tây), luận văn rút ra những tồn tại và nhược điểm phải khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới. Đề xuất một số giải pháp cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 

a. Đối tượng

Công tác thẩm định DAĐT tại BIDV Hà Tây.

b. Phạm vi nghiên cứu

– Nghiên cứu tại BIDV Hà Tây

– Nghiên cứu thẩm định DAĐT trên các khía cạnh thẩm định tài chính, thẩm định kinh tế – xã hội (không đi sâu vào nghiên cứu thẩm định kỹ thuật)
– Thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu

 

Thu thập số liệu thực tế từ BIDV Hà Tây và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

 

– Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về thẩm định DAĐT

– Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác thẩm định DAĐT của BIDV Hà Tây trong những năm gần đây. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giải quyết vướng mắc, nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐT tại BIDV Hà Tây trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và thẩm định DAĐT

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Xuân Nghĩa – Công tác tại Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia và các cán bộ phòng QHKH, BIDV Hà Tây đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Quy trình thẩm định dự án

1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Quy trình thẩm định dự án

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế luôn luôn xảy ra hiện tượng cùng một lúc có những chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa về vốn trong khi lại có những chủ thể kinh tế khác có nhu cầu cần bổ sung vốn. Hiện tượng này đòi hỏi phải có sự điều hòa vốn từ nơi dư thừa đến nơi đang thiếu hụt vốn. Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động đó chính là tín dụng. Sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh tế thị trường hiện đại là một tất yếu khách quan. Và các NHTM chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa nhà đầu tư và người tiết kiệm.

 

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ra đời từ cuối thế kỉ XIX, NHTM được coi là một trung gian tài chính quan trọng trong hệ thống tài chính. Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những người không có nhu cầu hoặc không có khả năng đầu tư đến những người có nhu cầu, có khả năng đầu tư nhưng thiếu hoặc không có vốn. Với chức năng là kênh dẫn vốn gián tiếp từ người tiết kiệm đến nhà đầu tư, NHTM đã khắc phục được những trở ngại về thiếu hụt thông tin, giảm chi phí giao dịch và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ.
NHTM là một DN đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các DN, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) ở Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [6, điều 4]. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [6, điều 4]. Như vậy, NHTM tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất.
Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt,…). Nhưng xét về cơ bản hoạt động của NHTM có thể chia thành ba nhóm chủ yếu sau:
Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM, nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của một NHTM bao gồm: nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng,… Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư của ngân hàng.

Hoạt động cho vay và đầu tư Quy trình thẩm định dự án

Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn cả, ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là rất lớn, quyết định sự tồn tại của mọi ngân hàng. Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của NHTM: theo giá trị thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng khách hàng có cho vay DN, cá nhân, chính phủ,…

TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.

Liên hệ với chúng tôi:

  • Hotline: 0926.708.666
  • Zalo: 0926.708.666.
  • Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com

Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây:

download

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *