ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————–
CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60-34-05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN QUANG HÙNG
Hà Nội – 2008
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 4
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN 5
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 5
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN 8
1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 8
1.2.2. VAI TRÕ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 9
1.2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 11
1.2.4. QUY TRÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
………………………………………………………………………………………………. 15
1.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRƢỚC VÀ SAU CỔ PHẦN HOÁ 17
1.3.1 DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRƢỚC CỔ PHẦN HOÁ 17
1.3.2 DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ 18
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 19
1.5. Ý NGHĨA CỦA CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỢC HÌNH THÀNH TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 32
2.1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 34
2.1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
………………………………………………………………………………………………….. 37
2.2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ Ở HÀ NỘI 37
2.2.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:
………………………………………………………………………………………………. 54
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 55
2.3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẠT ĐƢỢC 55
2.3.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 59
3.1 BỐI CẢNH CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ SỰ TIẾP CẬN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ 59
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ 60
3.2.1. QUAN ĐIỂM CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 60
3.2.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 60
KẾT LUẬN CHUNG 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CPH : Cổ phần hoá
DT : Doanh thu
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lƣu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích khái quát biến động tài sản và nguồn vốn năm 2006 của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 36
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản nguồn vốn – Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông năm 2007 39
Bảng 2.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu tự tài trợ và tỷ suất đầu tƣ – Công Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà năm 2007 40
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà từ khi cổ phần hoá đến nay 41
Bảng 2.5: Bảng phân tích chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năn 2007 – Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà 42
Bảng 2.6: Phân tích tình hình thanh toán năm 2007 – Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông 44
Bảng 2.7: Phân tích tình hình công nợ năm 2006 – Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex năm 2006 45
Bảng 2.8: Phân tích tình khả năng thanh toán Công ty CP Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông năm 2004 – 2007. 46
Bảng 2.9: Phân tích khả năng sinh lợi – Công ty Cổ phần Thăng Long 48
Bảng 2.10: Phân tích tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần Thăng Long năm 2007 50
Bảng 3.1: Phân tích tỷ suất đầu tƣ – Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông 60
Bảng 3.2: Kế hoạch phân tích hoạt động tài chính 65
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Khái quát vòng lƣu chuyển tiền tệ 21
Sơ đồ 1.2: Khái quát nguồn vốn đảm bảo cho HĐSXKD 26
Sơ đồ 3.1: Vận dụng phƣơng pháp Dupont để phân tích ROE 63
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận trƣớc thuế qua các năm 41
Biểu đồ 3.1: Phân tích tỷ suất đầu tƣ – Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông 60
Đồ thị 2.1: Phân tích khả năng thanh toán Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông 47
Đồ thị 3.1: Phân tích tỷ suất đầu tƣ – Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông 61
PHẦN MỞ ĐẦU vPhân tích báo cáo tài chính vinamilk
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang đến một luồng gió mới cho nền kinh tế Việt Nam. Đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong bước ngoặt này, vai trò kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, khu vực doanh nghiệp này đã bộ nhiều bất cập như: thiếu vốn, họat động kém hiệu quả và mang tính manh mún, cơ chế quản lý lúng túng, kỹ thuật lạc hậu…dẫn đến tình trạng các DNNN không phát huy được khả năng vai trò của mình. Trước thực trạng trên, Đảng và nhà nước đã chủ trương đổi mới các DNNN, trong đó cổ phần hoá DNNN là một chương trình quan trọng.
Qua khảo sát thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá đều làm ăn có hiệu quả, huy động thêm được nguồn vốn vào trong sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách đều tăng, thu nhập của nguời lao động được nâng lên. Tuy nhiên còn bộc lộ những tồn tại yếu kém, có nhiều nguyên nhân từ phía Nhà nước và doanh nghiệp. Nhà nước còn thiếu vắng những chính sách, cơ chế, giải pháp cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá, còn doanh nghiệp sau cổ phần hoá cũng đang lúng túng trước những chuyển đổi từ cơ chế làm ăn cũ sang cơ chế mới, rất cần các giải pháp nhiều mặt và đồng bộ để đứng vững và phát triển tốt hơn.
Chuyển sang mô doanh nghiệp mới, đáp ứng những đòi hỏi khách quan về quản lý của loại hình doanh nghiệp này, mặt khác khắc phục những tồn tại của mô hình kinh tế nhà nước để theo kịp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp cổ phần trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, nên hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp có nghĩa cực kỳ quan trọng, thông tin tài chính của doanh nghiệp cổ phần không những đáp ứng nhu cầu quản trị tài chính doanh nghiệp mà còn là công cụ tăng cường hiệu quả quản trị tài chính mà còn giúp cho các đối tượng quan tâm các nhà đầu tư có được thông tin đầy đủ tìm kiến các cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả chọn đề tài của luận văn là: “CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI”.
2. Tình hình nghiên cứu
Phạm Việt Hà – Vũ Mạnh Thắng. “Phân tích tài chính và tài trợ doanh nghiệp” Nhà XB Thống kê Hà Nội 1993.
Phạm Thị Quý. “Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá”Bảo vệ năm 2003
Nguyễn Năng Phúc. “Phân tích tài chính Công ty cổ phần”. Nhà XB tài chính 2006.
….
Phân tích tài chính doanh nghiệp luôn là những vấn đề quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiêp. Trong thời gian qua nhiều đề tài khoa học đã được triển khai và có tính áp dụng thực tiễn, tập trung chủ yếu nghiên cứu về hoạt động phân tích tài chính của những doanh nghiệp cụ thể. Những đề tài nghiên cứu phân tích tài chính cho doanh nghiệp cổ phần còn ít, đặc biệt là phân tích tài chính ở các doanh nghiệp cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước, một số đề tài có chất lượng nghiên cứu chưa cao, vấn đề đề cập cập còn sơ sài mang tính lý thuyết hình thức, chưa bán sát với thực tế và đời sống hoạt động của doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích báo cáo tài chính vinamilk
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân …
Đề xuất phương hướng và giải pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính của các doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực quản trị tài chính cho doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu phải tập trung vào các vấn đề chính như:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần.
Thực trạng hoạt động phân tích tài chính ở một số doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội.
Phân tích đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó trong quá trình tiến hành các hoạt động phân tích tài chính của những doanh nghiệp này.
Trên cơ sở đó đưa ra hướng tiếp cận các vấn đề tồn tại, đề xuất các giải pháp để cải tiến hoạt động phân tích tài chính của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phân tích báo cáo tài chính vinamilk
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Lý luận và thực tiễn hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung, phương pháp của hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội (tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, không nghiên cứu các doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ).
5. Phương pháp nghiên cứu
Cải tiến hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sau cổ phần hoá là việc làm hết sức có ý nghĩa, vì nó xuất phát từ thực tế hoạt động tài chính của các doanh nghiệp này sau quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh, giữa cơ chế quản lý cũ, sang chế quản lý mới, nhận thức về
vai trò của phân tích tài chính là hết sức quan trọng nó đáp ứng cùng một lúc thông tin cho nhiều đối tượng quan tâm như thông tin để quản lý điều hành tài chính nội bộ doanh nghiệp, thông tin cung cấp cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm tìm kiếm cơ hội đầu tư, thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước. Câu hỏi đặt ra ở đây là, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp này đang ở tình trạng nào, liệu nó đã làm tốt chức năng và vai trò như đã nói trên? để trả lời cho câu hỏi đó là toàn bộ cách tiếp cận của luận văn, giải quyết những vấn đề tồn tại là hướng cải tiến của hoạt động phân tích tài chính…
Luận văn sử dụng số liệu tổng kết từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh, và các thông tin tài chính khác của một số doanh nghiệp cổ phần hoá đóng trên địa bàn hà Hà Nội, để phân tích minh chứng cho nội dung nghiên cứu của Luận văn.
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, sử dụng lý thuyết kinh tế, sử dụng phương pháp khoa học của phân tích hoạt động kinh tế, thống kê, logic và các phương pháp toán kinh tế…
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn c
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong các công ty cổ phần.
Khái quát thực trạng hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, phương pháp và tổ chức phân tích tài chính.
Những vấn đề cơ bản của cải tiến hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích tài chính trong Công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội.
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN Phân tích báo cáo tài chính vinamilk
1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần Khái niệm:
Công ty cổ phần là một thực thể trong nền kinh tế được hình thành theo luật định, một doanh nghiệp đa chủ, trách nhiệm hữu hạn với các đặc điểm như dễ chuyển đổi quyền sở hữu, có quyền sở hữu và quyền quản lý tách rời nhau, có đời sống vô hạn.
Điều 51 Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:
– Vốn cổ phần dược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của Luật Doanh nghiệp.
– Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
TRUNG TÂM LUẬN VĂN MBA-VIP VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ & TIẾN SĨ CHẤT LƯỢNG CAO.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 0926.708.666
- Zalo: 0926.708.666.
- Email:Lamthueluanvan2014@gmail.com
Để tải bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây: